+ 0909399961
+ 0909399961
7:30 AM - 7:30 PM
Làm việc 24/7

Archive: 23 Tháng Mười, 2023

Cấu trúc đề thi thẩm định viên về giá mới nhất như thế nào?

Cho tôi hỏi cấu trúc đề thi thẩm định viên về giá được quy định như thế nào? Thời gian thi trong bao lâu? Kỳ thi thẩm định viên về giá được tổ chức bao nhiêu lần trong năm? Câu hỏi của chị Nga (Vĩnh Long)

Dự thi thẩm định giá cần điều kiện gì?

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về điều kiện dự thi thẩm định về giá như sau:

Điều kiện dự thi

Công dân Việt Nam đăng ký dự thi thẩm định viên về giá phải có đủ các điều kiện sau:

1. Có năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, khách quan và có ý thức chấp hành pháp luật.

2. Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá, kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.

3. Có thời gian công tác thực tế từ 36 tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học đến ngày cuối của hạn nhận hồ sơ đăng ký dự thi theo chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá còn thời hạn do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:

a) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;

b) Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.

5. Nộp đầy đủ, đúng mẫu hồ sơ và phí dự thi theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.

Như vậy, người dự thi thẩm định giá phải có đủ các điều kiện về năng lực hành vi dân sự, có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, liêm khiết, trung thực, khách quan và có ý thức chấp hành pháp luật, trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn, có thời gian công tác cũng như chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá còn thời hạn theo quy định.

Kỳ thi thẩm định viên về giá được tổ chức bao nhiêu lần trong năm?

Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về việc tổ chức kỳ thi thẩm định viên về giá như sau:

Tổ chức kỳ thi

1. Mỗi năm Bộ Tài chính tổ chức ít nhất 01 (một) kỳ thi thẩm định viên về giá.

2. Trước ngày tổ chức kỳ thi thẩm định viên về giá ít nhất 60 ngày, Hội đồng thi thông báo kế hoạch tổ chức thi, điều kiện, hồ sơ đăng ký dự thi, thời gian, địa điểm và các thông tin cần thiết khác có liên quan tới kỳ thi trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý giá (sau đây gọi tắt là phương tiện thông tin điện tử của Bộ Tài chính).

3. Trong thời hạn chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi, Hội đồng thi thông báo kết quả thi cho từng người dự thi. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng thi quyết định kéo dài thời gian công bố kết quả thi, thời gian kéo dài không quá 30 ngày.

Như vậy, mỗi năm Bộ Tài chính tổ chức ít nhất 01 (một) kỳ thi thẩm định viên về giá.

Cấu trúc đề thi thẩm định viên về giá mới nhất?

Căn cứ theo Điều 8 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về cấu trúc nội dung đề thi như sau:

Nội dung thi, môn thi

1. Người dự thi thẩm định viên về giá phải thi 06 môn thi sau:

a) Các môn chuyên ngành:

– Pháp luật áp dụng trong lĩnh vực giá và thẩm định giá;

– Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá;

– Thẩm định giá bất động sản;

– Thẩm định giá máy, thiết bị;

– Thẩm định giá doanh nghiệp.

b) Môn Ngoại ngữ: tiếng Anh (trình độ C).

2. Nội dung thi các môn chuyên ngành bao gồm cả phần lý thuyết và phần ứng dụng bài tập tình huống quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm soạn thảo, cập nhật, phát hành thống nhất nội dung, chương trình, tài liệu học, ôn thi thẩm định viên về giá.

Cấu trúc đề thi được quy định theo Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 46/2014/TT-BTC như sau:

01

Tải Phụ lục số 01:  Tải về

Hình thức, thời gian thi thẩm định viên về giá được quy định như thế nào?

Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 46/2014/TT-BTC quy định về hình thức, thời gian thi thẩm định về giá như sau:

Hình thức, thời gian và ngôn ngữ làm bài thi

1. Hình thức thi: Thi tự luận hoặc/và thi trắc nghiệm đối với mỗi môn thi.

2. Thời gian làm bài thi các môn thi chuyên ngành là 150 phút, riêng môn thi Nguyên lý hình thành giá cả thị trường và nguyên lý căn bản về thẩm định giá là 180 phút, môn thi tiếng Anh là 120 phút.

3. Ngôn ngữ bài thi môn chuyên ngành: Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.

Như vậy, kỳ thi thẩm định giá sẽ được tổ chức theo hình thức thi tự luận hoặc/và thi trắc nghiệm.

Nội dung và thời gian thi cần đảm bảo đầy đủ, đúng chuẩn theo quy định pháp luật.

Lê Bửu Yến

Thủ tục đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định giá lần đầu

(TBTCO) – Bộ Tài chính đã có Quyết định 1893/QĐ-BTC về việc công bố thủ tục hành chính (TTHC) được sửa đổi, bổ sung lĩnh vực quản lý giá thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính.

Cụ thể, thủ tục đăng ký dự thi cấp thẻ thẩm định giá lần đầu đối với công dân Việt Nam như sau: Trình tự thực hiện như sau:

Bước 1, thí sinh nộp 1 bộ hồ sơ đăng ký dự thi tới Văn phòng Hội đồng thi, nộp phí dự thi.

Bước 2, Văn phòng Hội đồng thi tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi, lập Phiếu xác nhận đã nộp đầy đủ hồ sơ và lập phiếu thu đã nộp phí dự thi theo quy định.

Thành phần hồ sơ gồm có: Phiếu đăng ký dự thi có dán ảnh mẫu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 6 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi; Giấy xác nhận về thời gian công tác thực tế làm việc tại cơ quan, đơn vị theo chuyên ngành; Sơ yếu lý lịch được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 43/2023/TT-BTC; Bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; Bản sao có chứng thực bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học; Bản sao có chứng thực chứng chỉ quy định tại Thông tư 46/2014/TT-BTC.

Ngoài ra, cần 3 ảnh mẫu cỡ 4x6cm chụp trong thời gian 6 tháng tính đến ngày đăng ký dự thi; 3 phong bì có dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận và phiếu thu phí dự thi.

Phí dự thi thu bằng đồng Việt Nam và được nộp trực tiếp tại Văn phòng Hội đồng thi hoặc chuyển khoản tại ngân hàng theo thông báo của Hội đồng thi cho từng kỳ thí./.

Doanh nghiệp thẩm định giá phải đủ điều kiện theo quy định của Luật Giá mới

(TBTCO) – Luật Giá số 16/2023/QH15 có hiệu lực từ ngày 1/7/2024 với nhiều điểm mới liên quan đến điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại luật, Bộ Tài chính sẽ thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Bộ Tài chính vừa có văn bản gửi các doanh nghiệp thẩm định giá và thẩm định viên về giá hành nghề. Bộ Tài chính cho biết, Luật Giá số 16/2023/QH15 (Luật Giá 2023) được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2023 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2024 bao gồm 8 chương 75 điều, trong đó Chương 5 quy định về hoạt động thẩm định giá.

Tại Luật Giá 2023, liên quan đến điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá có một số điểm mới sau: tăng số lượng thẩm định viên về giá tại doanh nghiệp từ ít nhất 3 lên ít nhất 5 thẩm định viên về giá.

Kiện toàn hoạt động thẩm định giá nhà nước để tiết kiệm cho ngân sách
Theo Luật Giá năm 2023, điều kiện hành nghề của thẩm định viên về giá cũng có sự thay đổi.

Đối với loại hình công ty TNNH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần bổ sung điều kiện tổng số vốn góp của các thành viên hoặc cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp phải chiếm tỷ lệ trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.

Ngoài ra, tăng số lượng thẩm định viên tại chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá từ ít nhất 2 lên ít nhất 3 thẩm định viên về giá.

Đối với các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá 2012 được chuyển tiếp, đến ngày 1/7/2025 phải đáp ứng được điều kiện trên.

Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Luật Giá 2023, Bộ Tài chính thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Đồng thời, khi Luật Giá 2023 có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2024), điều kiện hành nghề của thẩm định viên về giá cũng có sự thay đổi khi yêu cầu người đăng ký hành nghề phải có tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá với trình độ đại học trở lên từ đủ 36 tháng.

Trường hợp làm việc với trình độ đại học trở lên về chuyên ngành giá hoặc thẩm định giá theo chương trình định hướng ứng dụng theo quy định của pháp luật thì tổng thời gian thực tế làm việc tại các doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá từ đủ 24 tháng.

Để triển khai thi hành luật kịp thời, đồng bộ, thống nhất, Bộ Tài chính yêu cầu thẩm định viên về giá, doanh nghiệp thẩm định giá và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ thẩm định giá chủ động nghiên cứu toàn diện các quy định tại Luật Giá 2023, rà soát tình hình thực tế của doanh nghiệp về điều kiện hoạt động của doanh nghiệp và điều kiện đăng ký hành nghề của thẩm định viên, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, bảo đảm tuân thủ các quy định tại Luật Giá 2023./.

Khái niệm và các phương pháp thẩm định giá

Thẩm định giá là quá trình xác định giá trị của một tài sản, bất động sản, doanh nghiệp hoặc công ty dựa trên các yếu tố khác nhau như thông tin thị trường, dữ liệu tài chính, cấu trúc vốn và các yếu tố kinh tế xã hội. Mục đích chính của thẩm định giá là đưa ra một con số chính xác và đáng tin cậy để giúp người mua, người bán hoặc các bên liên quan trong quyết định về giá trị của tài sản.

Phân loại thẩm định giá

Phân loại thẩm định giá.

Có nhiều phương pháp và phân loại khác nhau trong lĩnh vực thẩm định giá, nhưng chúng có thể được chia thành hai loại chính: thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp.

1. Thẩm định giá tài sản

Thẩm định giá tài sản liên quan đến xác định giá trị của các tài sản cụ thể như bất động sản, ô tô, thiết bị, hoặc các tài sản khác. Có các phương pháp sau đây được sử dụng trong thẩm định giá tài sản:

  • Phương pháp so sánh: Dựa trên việc so sánh với các tài sản tương tự đã được bán gần đây để xác định giá trị tương đối.
  • Phương pháp chi phí: Xác định giá trị dựa trên chi phí tái tạo hoặc thay thế của tài sản.
  • Phương pháp lợi nhuận: Đánh giá giá trị dựa trên khả năng sinh lời mà tài sản có thể mang lại trong tương lai.

2. Thẩm định giá doanh nghiệp

Thẩm định giá doanh nghiệp liên quan đến xác định giá trị của một công ty hoặc doanh nghiệp. Đây là quá trình phức tạp hơn và yêu cầu đánh giá các yếu tố tài chính, kinh doanh, và các yếu tố phi tài chính khác. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến trong thẩm định giá doanh nghiệp:

  • Phương pháp bảng cân đối: Xem xét tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của công ty để tính toán giá trị.
  • Phương pháp dòng tiền chiết khấu: Dựa trên dòng tiền mà doanh nghiệp dự kiến sinh ra trong tương lai để tính toán giá trị hiện tại.
  • Phương pháp so sánh: So sánh công ty với các công ty cùng ngành hoạt động để xác định giá trị tương đối.

Các phương pháp thẩm định giá

Các phương pháp thẩm định giá.

Bên cạnh việc phân loại theo loại tài sản hoặc doanh nghiệp, còn có nhiều phương pháp thẩm định giá khác nhau có thể được áp dụng. Dưới đây là một số phương pháp phổ biến:

1. Phương pháp so sánh

Phương phápso sánh là một phương pháp thẩm định giá phổ biến, trong đó giá trị của tài sản được xác định bằng cách so sánh với các tài sản tương tự đã được bán gần đây. Để áp dụng phương pháp này, cần thu thập thông tin về các giao dịch tương tự và so sánh các yếu tố như kích thước, vị trí, tiện ích, và điều kiện thị trường. Ví dụ, nếu bạn muốn thẩm định giá một căn nhà, bạn có thể tìm hiểu về giá các căn nhà tương tự đã được bán trong khu vực đó trong khoảng thời gian gần đây.

2. Phương pháp chi phí

Phương pháp chi phí đánh giá giá trị dựa trên chi phí tái tạo hoặc thay thế của tài sản. Đối với bất động sản, ví dụ, người ta có thể tính toán chi phí xây dựng lại căn nhà từ đầu hoặc chi phí mua một căn nhà tương tự mới. Tuy nhiên, phương pháp này cần chú ý đến yếu tố thời gian, khả năng hủy giá trị theo thời gian và các yếu tố khác như tuổi của tài sản.

3. Phương pháp lợi nhuận

Phương pháp lợi nhuận dựa trên khả năng sinh lời mà tài sản hoặc doanh nghiệp có thể mang lại trong tương lai. Đối với các doanh nghiệp, phương pháp này thường sử dụng dự báo dòng tiền và biên lợi nhuận để tính toán giá trị hiện tại của doanh nghiệp. Đối với bất động sản, phương pháp này có thể áp dụng thông qua việc tính toán thu nhập cho thuê hoặc lợi nhuận từ việc bán lại.

Quy trình thẩm định giá

Quy trình thẩm định giá.

Quy trình thẩm định giá thường gồm các bước sau:

  • Thu thập thông tin: Thu thập dữ liệu và thông tin liên quan đến tài sản hoặc doanh nghiệp cần được thẩm định giá, bao gồm thông tin về vị trí, kích thước, điều kiện, thông tin thị trường và dữ liệu tài chính.
  • Xác định mục tiêu thẩm định giá: Xác định mục tiêu và ý định của việc thẩm định giá, bao gồm mục đích mua bán, thế chấp, bảo hiểm hoặc quản lý tài sản.
  • Lựa chọn phương pháp thẩm định giá: Dựa trên loại tài sản hoặc doanh nghiệp và mục tiêu thẩm định giá, lựa chọn phương pháp thẩm định giá phù hợp nhất.
  • Thực hiện phân tích và tính toán: Áp dụng phương pháp thẩm định giá đã chọn để thực hiện phân tích và tính toán giá trị dựa trên các yếu tố và dữ liệu có sẵn.
  • Xem xét kết quả và kiểm tra lại: Xem xét kết quả thẩm định giá, kiểm tra lại các tính toán và phân tích, đảm bảo tính logicvà độ chính xác của quy trình thẩm định giá. Nếu cần thiết, có thể thực hiện các điều chỉnh và điều kiện đặc biệt để đảm bảo kết quả phù hợp.
  • Báo cáo thẩm định giá: Tổng hợp kết quả thẩm định giá vào một báo cáo chi tiết, gồm các thông tin về quá trình thẩm định giá, phương pháp sử dụng, dữ liệu và tính toán, cùng với nhận định và giải thích cho kết quả cuối cùng.
  • Xem xét và kiểm tra lại: Sau khi hoàn thành báo cáo thẩm định giá, quá trình này cần được xem xét và kiểm tra lại để đảm bảo tính toàn vẹn và chính xác của dữ liệu, phân tích và kết quả.

Công ty TNHH Định giá Bến Thành – Hà Nội – Công ty thẩm định giá uy tín Việt Nam. 

Công ty TNHH Định giá Bến Thành – Hà Nội  là một công ty thẩm định giá uy tín tại Việt Nam. Với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm và kiến thức sâu rộng về lĩnh vực thẩm định giá, công ty cam kết mang đến cho khách hàng những dịch vụ thẩm định giá chất lượng và tin cậy.

Công ty TNHH Định giá Bến Thành – Hà Nội  sử dụng các phương pháp thẩm định giá tiên tiến và hiện đại nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của quá trình thẩm định giá. Công ty tận dụng công nghệ và dữ liệu thông minh để thu thập, phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị tài sản hoặc doanh nghiệp.

Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, tận tâm và luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, Thẩm định giá Thành Nam đã và đang xây dựng được uy tín và lòng tin từ phía khách hàng trên khắp Việt Nam.

Kết luận

Trong bài viết này, chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm và các phương pháp thẩm định giá. Thẩm định giá là quá trình quan trọng trong xác định giá trị của tài sản hoặc doanh nghiệp. Chúng ta đã đi qua các phân loại thẩm định giá, bao gồm thẩm định giá tài sản và thẩm định giá doanh nghiệp, cùng với các phương pháp thẩm định giá phổ biến như phương pháp so sánh, phương pháp chi phí và phương pháp lợi nhuận.

Quy trình thẩm định giá bao gồm thu thập thông tin, xác định mục tiêu, lựa chọn phương pháp, phân tích và tính toán, xem xét kết quả, báo cáo và kiểm tra lại. Cuối cùng, chúng ta đã tìm hiểu về Công ty TNHH Định giá Bến Thành – Hà Nội  – một công ty thẩm định giá uy tín tại Việt Nam.

Thẩm định giá là một quá trình phức tạp và quan trọng trong việc đánh giá giá trị của tài sản hoặc doanh nghiệp. Với việc áp dụng phương pháp thẩm định giá phù hợp và sử dụng các nguồn thông tin đáng tin cậy, người ta có thể đưa ra những kết quả thẩm định giá chính xác và đáng tin cậy. Qua đó, quyết định về mua bán, đầu tư, hoặc quản lý tài sản có thể được đưa ra dựa trên cơ sở khách quan.

Ngoài ra, thẩm định giá cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định giá tài sản trong các giao dịch bất động sản, đối tác kinh doanh, hợp đồng bảo hiểm, chia tài sản trong di sản, và các tình huống pháp lý khác.

Tuy nhiên, để đạt được kết quả thẩm định giá tốt, cần có sự hiểu biết chuyên môn, kỹ năng phân tích, và sự đánh giá khách quan của các chuyên gia thẩm định giá.

Công ty TNHH Định giá Bến Thành – Hà Nội  đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn khắt khe về nhân sự, trình độ chuyên môn và cơ sở vật chất kỹ thuật, đối với một công ty thẩm định giá chuyên nghiệp.”

Với tiêu chí: “Khoa học – Chính xác – Hiệu quả”

  • Cung cấp các dịch vụ thẩm định giá với độ tin cậy và chuyên nghiệp, nhằm xác định giá trị thực tài sản sở hữu và góp phần minh bạch thị trường.
  • Tiên phong trong việc hợp tác với các đối tác quốc tế, không ngừng sáng tạo để vươn tới sự hoàn thiện.
  • Với tất cả những yếu tố trên, Công ty TNHH Định giá Bến Thành – Hà Nội mong muốn tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong tương lai, đáp ứng được nguyện vọng của khách hàng và mỗi khi được nhắc đến sẽ được biết như Công ty thẩm định giá chất lượng tại Tp.Hồ Chí Minh, Bình Dương, Hà Nội, Sóc trăng,…Mọi thông tin liên quan về thẩm định giá tài sản, thẩm định dự án đầu tư, thẩm định giá bất động sảnchứng minh tài chính định cư,….xin vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ dưới đây.

Thẩm định giá là gì? Đặc điểm, vai trò của thẩm định giá là gì?

Khái niệm thẩm định giá

Theo Khoản 15 Điều 4 Luật Giá 2012 định nghĩa thẩm định giá như sau:

“15. Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.”

Chúng ta có thể hiểu: Thẩm định giá tài sản là hoạt động do các cơ tổ chức có chức năng thẩm định giá tiến hành xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản được quy định trong Bộ luật dân sự, đảm bảo phù hợp với giá trị thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định dựa theo tiêu chuẩn thẩm định giá, nhằm để phục vụ cho những mục đích khác nhau trong đời sống kinh tế xã hội.

Đặc điểm của thẩm định giá

Thứ nhất, chủ thể của thẩm định giá là các cá nhân, cơ quan, tổ chức có chắc năng thẩm định giá. Có nghĩa là chủ thể phải được công nhận có chức năng thẩm định giá mới được hoạt động thẩm định giá, nếu không có chức năng thì kết quả thẩm định giá không có giá trị về mặt pháp lý. Suy ra chỉ có những chủ thể được quy định mới được tham gia thẩm định giá và buộc phải có chức năng thẩm định giá thì kết quả thẩm định giá mới có giá trị về mặt pháp lý.

Thứ hai, nội dung của hoạt động thẩm định giá là xác định giá trị bằng tiền của tài sản. Như đã nói ở trên nếu đánh giá là ấn định giá hàng hóa dịch vụ một cách chủ quan áp đặt nhằm đưa hàng hóa vào lưu thông trong nền kinh tế thị thẩm định giá lại là xác định giá trị của hàng hóa đó với nội dung là đánh giá hoặc đánh ga lại giá trị hàng hóa phù hợp với thị trường tại một thời điểm, địa điểm nhất định. Việc xác định giá trị là hoạt động rất khách quan độc lập thực hiện dựa trên các tiêu chuẩn về thẩm định giá. Tài sản xuất hiện trên thị trưởng với rất nhiều đặc tính khác nhau và việc xác định đúng giá trị bằng tiền với đặc tính kỹ thuật được yêu cầu đổi hỏi chủ thể thẩm định giá phải hiểu và nắm bắt đúng thị trường.

Thứ ba, đối tượng của thẩm định giá là tài sản. Tài sản là một khái niệm rất chung chỉ những vật, quyền thuộc sở hữu của một cá nhân, tổ chức nào đó. Như vây, tài sản ở đây có anh nghĩa nhấn mạnh quyền sở hữu hơn là việc xác định nó là cái gì. Tuy nhiên, trên thực tế thẩm định giá có thể xác định đối tượng được hưởng đến chủ yếu là động sản bất động sản, doanh nghiệp, như vậy, những gì có thể được định giá thành tiền đều có thể là đối tượng của thẩm định giá.

Thứ tư, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thẩm định giá gồm đa điểm, thời điểm, mục đích tiêu chuẩn thẩm định giá Từ khi Đảng và nhà nước có chính sách xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thi khái niệm giá thị trường đã bắt đầu không còn xa lại với chúng ta. Thẩm định giá ảnh hưởng bởi địa điểm và thời điểm do giá trị trường biến đổi nhanh chóng tại thời điểm này, giá trị bằng tiền của tài sản có thể rất thấp nếu như nhu cầu của người mua giảm nhưng có thể thay đổi chỉ trong một thời gian ngắn nếu lại có sự biến đổi về nhu cầu hay cạnh tranh giữa các điểm nhà cung cấp.

Sự tác động của mục đích thẩm định giá không giống với thời điểm và địa điểm nhận điểm do tác động không phải trực tiếp nh hưởng đến giá trị bằng tiền của tài sản ảnh hưởng đến người sử dụng kết quả thẩm định giá của cơ quan tổ chức. Nếu như với mục đch thẩm định của khách hàng chỉ là mua sắm tài sản thì giá trị thẩm định phải là mức gi trần trong hồ sơ mua sắm của khách hing tức là ở mức giá thẩm định đó, người mua đã có thể đạt được mục đích mua sắm tài sản của mình Còn nếu như là mục đích thanh lý tài sản thì giá trị thẩm định phải là giá trị có lợi nhất cho khách hảng để họ thu lại được tối đa phần giá trị còn lại của tài sản.

Do vậy, sự ảnh hưởng từ yếu tố mục đích thẩm định là hướng đến yếu tố quyển lợi khách hàng. Song song với đó, hoạt động thẩm ảnh giá cũng chịu sự chi phối bởi các tiêu chuẩn thẩm định giá, thẩm định viên buộc phải tuân theo một trong những tiêu chuẩn thẩm định giá đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành và lấy đó làm cơ sở lý giải cho kết quả thẩm định giá của mình không có bất cứ một quá trình thẩm ảnh nào nằm ngoài các tiêu chuẩn được quy định khi áp dụng vào hoạt động thẩm định giá.

Vai trò của thẩm định giá

Thứ nhất, thẩm định giá góp phần đảm bảo tính chính xác của việc xác định giá trị của tài sản trong nhiều mục đích công. Hiện nay, vấn đề đảm bảo tính minh bạch trong việc mua sắm tài sản công cũng như xác định giá trị doanh nghiệp có vốn nhà nước đang trở nên rất cần thiết và mang lại hiệu quả. Hoạt động thẩm định giá đã góp phần quan trọng là một cơ sở tin cậy cũng như một kênh tham khảo giá đảm bảo nhằm giúp cơ quan nhà nước tiếp cận sát hơn với giá trị tài sản. Dựa trên những đặc điểm của thẩm định và chúng ta thấy được hoạt động thẩm định giá là một quá trình với nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thẩm định giả nhưng đều được quản lý và giới hạn trong những tiêu chuẩn nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Thứ hai, thẩm định giá làm giảm gánh nặng và hạn chế rủi ro trong trách nhiệm xác định giá trị tài sản của khách hàng có thể trên thực tế, việc xác định giải trị tài sản không phải quá khó khăn nhưng trong một số trường hợp bản thân khách hàng tự định giá giá trị của tài sản minh sở hữu sẽ không đảm bảo về tính minh bạch và đúng đắn không có tính pháp lý đối với bên thứ ba. Cho nên cơ quan, tổ chức thẩm định giá tham gia thẩm định giá tài sản được xem như một bên chi thi thứ ba khách quan có chức năng thẩm định chính xác giá trị tài sản giảm gánh nặng của những cá nhân, tổ chức có tài sản tự định giá trong các trường hợp sai sót về quy trình hoặc đưa ra kết quả thẩm định giá không chính xác .

Thứ ba, thẩm định giá đã trở thành một phương thức giải quyết bất đồng giữa các bên trong tranh chấp xảc định giá trị tài sản. Trong trường hợp này, thẩm định giá tham gia như một phương thức độc lập và có tính công bằng chính xác giữa các tổ chức có vấn đề trong việc tranh chấp giá trị tài sản ở đây, vai trò này chủ yếu hưởng đến đối tượng giữa bên thế chấp và bên nhận thế chấp nhẩm dàng hóa lợi ích của các bên trong việc xác định tài sản đảm bảo trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Hoạt động thẩm định giá ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị

Khuôn khổ pháp lý, các văn bản quy định về hoạt động thẩm định giá (TĐG) ở Việt Nam đã được xây dựng tương đối hoàn thiện. Tuy nhiên, do hoạt động kinh tế – tài chính đang phát triển nhanh, kéo theo sự phát triển nóng của lĩnh vực TĐG, trong khi chính sách và pháp luật không theo kịp, dẫn đến phát sinh một số bất cập trong hoạt động này. Để giải quyết các “nút thắt” về TĐG cần sớm hoàn thiện khuôn khổ pháp lý theo hướng: Hoàn thiện cơ chế đánh giá tín nhiệm thẩm định viên, doanh nghiệp TĐG; rà soát bổ sung các quy định về xử lý hành vi vi phạm của thẩm định viên, doanh nghiệp TĐG…

Đặt vấn đề

TĐG là hoạt động tất yếu trong nền kinh tế thị trường và phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều loại hình tài sản, loại hình thẩm định (như: TĐG bất động sản, TĐG doanh nghiệp, TĐG động sản, TĐG dự án đầu tư, TĐG tài nguyên, TĐG tài sản vô hình…); pháp lý tài sản; quản lý nhà nước (QLNN) về hoạt động TĐG; tính đa dạng và phức tạp của chủ thể, nội dung và đối tượng của TĐG…

Ở Việt Nam, lĩnh vực TĐG phát triển khá nhanh và phức tạp, thể hiện ở số lượng doanh nghiệp TĐG và thẩm định viên (TĐV) phát triển và mở rộng nhanh chóng. Kể từ khi Luật Giá có hiệu lực và Đề án 623 về “Nâng cao năng lực hoạt động TĐG của Việt Nam giai đoạn 2013-2020” (Quyết định 623/QĐ-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài Chính) được ban hành, ngành TĐG đã phát triển “bùng nổ” về số lượng doanh nghiệp TĐG được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, số TĐV được cấp thẻ và số lượng TĐV về giá hành nghề. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế – tài chính phát triển nhanh cũng kéo theo sự phát triển “nóng” của lĩnh vực TĐG.

Thực trạng hoạt động thẩm định giá ở Việt Nam

Về khuôn khổ pháp lý, Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH ngày 26/4/2002 là văn bản pháp lý đầu tiên về giá và TĐG được ban hành nhằm phát triển kinh tế thị trường, bình ổn giá, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, của người tiêu dùng và lợi ích của Nhà nước.

Đến năm 2012, Pháp lệnh giá được thay bởi Luật Giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012, có hiệu lực từ năm 2013 đánh dấu bước phát triển mới của hoạt động TĐG phù hợp hơn với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường có điều tiết của Nhà nước. Trên cơ sở đó, hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật đã được ban hành đầy đủ và đồng bộ. Tính đến nay đã có 02 nghị định, 12 thông tư về việc quản lý cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ TĐG; thi, quản lý, cấp và thu hồi thẻ TĐV về giá… Hệ thống tiêu chuẩn TĐG được ban hành gồm 13 tiêu chuẩn quy định và hướng dẫn đầy đủ về nghiệp vụ đối với dịch vụ TĐG với đa dạng tài sản như bất động sản, động sản, doanh nghiệp, tài sản vô hình… Đặc biệt, ngành TĐG cũng được quan tâm phát triển thông qua việc ban hành và thực hiện Đề án 623.

Tuy nhiên, bên cạnh sự phát triển, nhiều vụ án nghiêm trọng có liên quan đến TĐG, xuất phát từ việc doanh nghiệp TĐG và TĐV vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông đồng, cố tình thu thập thông tin sai lệch, đưa thông tin đầu vào không chính xác, từ đó dẫn tới kết quả TĐG kém tin cậy. Do đó, việc hoàn thiện thể chế có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hiện nay, giúp lĩnh vực TĐG phát huy vai trò và đóng góp quan trọng cho hoạt động kinh tế-xã hội của đất nước.

Số lượng doanh nghiệp TĐG tăng mạnh, trung bình tăng 15,6% giai đoạn 2013-2022, có những năm đạt tỷ lệ trên 20%/năm như giai đoạn 2015-2017 và năm 2020 với 298 doanh nghiệp, tương đương mức tăng 31,5% so với năm trước đó. Số lượng thẻ TĐV được cấp cũng tăng nhanh chóng. Đến nay, Bộ Tài chính đã cấp 2.352 thẻ thẩm định viên về giá, gấp 2 lần so với năm 2013. Về số lượng thẩm định viên đủ điều kiện hành nghề, năm 2022 có 1.464 thẩm định viên đủ điều kiện hành nghề thẩm định giá. Như vậy, sau khoảng 13 năm, số lượng doanh nghiệp TĐG được cấp giấy đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá; Số thẻ TĐV đã tăng gấp nhiều lần.

Tuy nhiên, nhiều vụ án kinh tế, tham nhũng xảy ra có liên quan tới các hành vi phạm pháp luật của các doanh nghiệp TĐG và các TĐV. Thực tế số lượng doanh nghiệp phát triển nhanh dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh thông qua hạ thấp giá dịch vụ, cắt bớt quy trình TĐG, dẫn đến giảm chất lượng dịch vụ, đồng thời là nguyên nhân của nhiều vụ việc TĐG gây bức xúc trong dư luận và xã hội.

Trước tình hình đó, cơ quan QLNN đã thực hiện nhiều cuộc thanh tra, kiểm tra nhằm xử lý vi phạm. Bộ Tài chính với vai trò là cơ quan QLNN về giá, TĐG đã thực hiện kiểm tra việc thực hiện, chấp hành các quy định pháp luật về giá trước sự gia tăng nhanh chóng về số lượng TĐV và các doanh nghiệp TĐG đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ. Số lượng doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động và số doanh nghiệp bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ tăng dần qua các năm. Đặc biệt, Nghị định số 12/2021/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về TĐG được ban hành. Căn cứ các quy định mới, chỉ trong tháng 4/2022, Bộ Tài chính đã rà soát, đình chỉ kinh doanh dịch vụ TĐG của gần 30 doanh nghiệp và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ TĐG của 5 doanh nghiệp, sau khi Nghị định số 12/2011/NĐ-CP chính thức có hiệu lực. Do Nghị định số 12/2021/NĐ-CP đã thắt chặt hơn với các quy định về điều kiện cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh TĐG, hành nghề TĐG khiến số lượng TĐV và doanh nghiệp TĐG không đủ điều kiện hoạt động, buộc phải loại khỏi danh sách hành nghề và thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh dịch vụ TĐG doanh tăng mạnh.

Hoạt động TĐG còn các tồn tại, hạn chế xuất phát từ cả nguyên nhân khách quan và chủ quan. Cụ thể:

Nguyên nhân chủ quan:

Một là, số lượng doanh nghiệp TĐG tăng nhanh và cạnh tranh không lành mạnh (như hạ mức phí thẩm định nhằm lôi kéo khách hàng). Để bù đắp chi phí hoạt động và tăng doanh thu, quy trình TĐG nhiều khi bị rút ngắn để tiết kiệm thời gian và chi phí hoạt động. Bên cạnh đó, tình trạng vi phạm về đạo đức hành nghề của TĐV gia tăng. Một bộ phận TĐV vi phạm đạo đức nghề nghiệp, có hành vi thông đồng, cấu kết với chủ tài sản hoặc các bên liên quan làm sai lệch kết quả TĐG nhằm nhận được các lợi ích về vật chất hoặc các lợi ích khác.

Hai là, công tác thẩm định tài sản tại các ngân hàng còn nhiều hạn chế. TĐG có ý nghĩa quan trọng với ngành Ngân hàng, tuy nhiên còn tồn tại bất cập, như: (i) Một số ngân hàng có quy mô nhỏ, không có đơn vị chuyên môn TĐG, hoặc chỉ duy trì lực lượng TĐG khiêm tốn, trong khi công việc TĐG thường xuyên quá tải, khó đảm bảo chất lượng; thiếu điều kiện hỗ trợ chuyên môn, như: nguồn dữ liệu so sánh và không được cập nhật kiến thức, nghiệp vụ cũng như thiếu được chia sẻ kinh nghiệm thực tế; (ii) Vì lợi ích cá nhân, TĐV có thể cố tình làm sai lệch kết quả TĐG tài sản thế chấp; (iii) Do nghiệp vụ hạn chế, TĐV chủ quan đưa ra các ý kiến về giá trị của tài sản thế chấp, đầu tư, dẫn đến kết quả có độ tin cậy không cao; (iv) Không tuân thủ chính sách quản lý rủi ro, cạnh tranh giành khách hàng, dẫn đến vi phạm nguyên tắc TĐG.

Ba là, công tác thanh tra, giám sát, QLNN về TĐG. Ngoài Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) là đơn vị thực hiện chức năng QLNN về giá và TĐG, các đơn vị QLNN khác, các địa phương chưa thực sự quan tâm đến công tác giám sát hoạt động của lĩnh vực TĐG liên quan đến ngành, lĩnh vực và địa phương của mình. Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu của các vụ việc vi phạm gần đây là do sự vi phạm về đạo đức hành nghề của TĐV. TĐV và doanh nghiệp TĐG đã thông đồng, cấu kết với chủ tài sản, khách hàng TĐG và các bên liên quan làm sai lệch, thao túng kết quả TĐG nhằm trục lợi bất chính.

Nguyên nhân khách quan:

Thứ nhất, Luật Giá năm 2012 đã giúp hoạt động TĐG đáp ứng một khối lượng công việc rất lớn về tư vấn giá trị tài sản của nền kinh tế trong điều kiện số lượng TĐV còn mỏng so với giá trị tài sản thẩm định, tuy nhiên, do tình hình hoạt động quá tải, đã ảnh hưởng đến chất lượng TĐG. Chẳng hạn, TĐG trong lĩnh vực ngân hàng, nợ tín dụng tính đến cuối năm 2022 của toàn nền kinh tế đạt gần 12 triệu tỷ đồng, trong đó, dư nợ tín dụng bất động sản đạt khoảng 2,58 triệu tỷ đồng, tăng hơn 24% so với cuối năm 2021 là một trong những lĩnh vực tăng trưởng cao nhất, chiếm tỷ trọng lớn hơn 21% tổng dư nợ đối với nền kinh tế, cao nhất trong 05 năm qua. Thông thường theo quy định của nhiều ngân hàng, số tiền khách hàng được vay chỉ bằng khoảng 50 – 70% giá trị của tài sản thế chấp. Giá trị tài sản thế chấp đã được thực hiện TĐG tiệm cận với mức gần 12 triệu tỷ đồng (tương đương với hơn 508 tỷ USD). Với số lượng khá lớn TĐV được phép hành nghề, áp lực thực hiện công việc là rất lớn và dễ xảy ra sai sót.

Thứ hai, TĐG là một ngành tư vấn đặc thù, đa dạng lĩnh vực và yêu cầu kiến thức chuyên môn sâu và cần có kinh nghiệm, tuy nhiên, trong thực tế, kiến thức và kinh nghiệm của nhiều TĐV còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Ngoài ra, mục đích TĐG cũng sẽ ảnh hưởng lớn tới chất lượng dịch vụ, nghĩa là một doanh nghiệp được thẩm định để thoái vốn khác sẽ khác với doanh nghiệp hướng tới mục tiêu cổ phần hóa, tương tự doanh nghiệp mua bán sáp nhập khác với hướng tới góp vốn liên doanh, liên kết hay để thi hành án… Tuy nhiên, thực trạng doanh nghiệp không đủ năng lực về chuyên ngành nhưng vẫn nhận thực hiện hợp đồng dịch vụ, các TĐV chưa có đủ kiến thức cần thiết nhưng vẫn thực hiện khiến thực trạng TĐG tiềm ẩn nhiều hệ lụy khó lường.

Thứ banguồn thông tin đầu vào phục vụ nghiệp vụ TĐG có chất lượng không cao, khó thu thập, thiếu tính hệ thống, không được cập nhật thường xuyên. Thông tin trên thị trường là đầu vào quan trọng của quy trình TĐG, có ảnh hưởng trọng yếu tới kết quả TĐG nhưng có chất lượng chưa cao, thiếu tính hệ thống, thiếu chính xác, khó thu thập… Trên thị trường cũng chưa có đơn vị đứng ra cung cấp thông tin đủ tin cậy; các nguồn thông tin thu thập từ các cơ quan nhà nước thường thiếu, không chính xác và không được cập nhật thường xuyên và có quy định về loại thông tin được công khai.

Thứ tư, chính sách thay đổi, điều chỉnh quy hoạch, thắt chặt tín dụng, hạn chế cho vay các lĩnh vực phi sản xuất… làm cho giá trị tài sản thế chấp sụt giảm khiến các kết quả TĐG đưa ra trước đó không còn chính xác và tin cậy. Ngoài ra, đãi ngộ và thu nhập dành cho TĐV còn thấp so với yêu cầu công việc, dẫn đến chưa thu hút được nhân lực chất lượng.

Một số đề xuất, khuyến nghị

Để giải quyết được các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của hoạt động TĐG trong thời gian tới, việc sửa đổi Luật Giá cần chú trọng một số nội dung sau:

Một là, mở rộng thiết chế, sửa đổi bổ sung cơ chế đánh giá tín nhiệm đối với TĐV, doanh nghiệp TĐG và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về các tiêu chí đánh giá, phương pháp và kết quả đánh giá hàng năm. Cần thiết bổ sung các quy định về công bố danh sách các tiêu chí đánh giá, phương pháp đánh giá kèm kết quả cập nhật hàng năm trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính, hoặc quy định bổ sung thiết chế, cơ chế đánh giá tín nhiệm đối với TĐV và công ty TĐG thực hiện bởi bên thứ ba kèm yêu cầu công khai thông tin đánh giá trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Bảng 1: Quy định hoạt động doanh nghiệp về thẩm định giá ở Trung Quốc và Hàn Quốc

Nội dung

Trung Quốc

Hàn Quốc

Doanh nghiệp TĐG và điều kiện kinh doanh dịch vụ TĐG

– Cơ quan thẩm định theo hình thức liên danh có từ hai TĐV trở lên; hơn hai phần ba số thành viên hợp danh là TĐV có trên ba năm kinh nghiệm làm việc và không bi đình chỉ hành nghề trong ba năm gần nhất.

– Một tổ chức thẩm định dưới hình thức công ty có ít nhất tám TĐV và hai hoặc nhiều cổ đông, trong đó hơn hai phần ba số cổ đông là TĐV có hơn ba năm kinh nghiệm làm việc và không bị đình chỉ hành nghề trong ba năm gần nhất.

– Trường hợp có hai thành viên hợp danh hoặc cồ đông của cơ quan thẩm định thì cà thành viên hợp danh hoặc cổ đông đều là TĐV có kinh nghiệm hành nghề trên ba năm và không bị đình chỉ hành nghề trong vòng ba năm gần nhất.

– TĐV chỉ được thành lập một văn phòng để hành nghề và báo cáo về Bộ đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông. Văn phòng này sẽ chỉ gồm những TĐV được phép hành nghề và trong trường hợp có biến động về lao động phải báo cáo lại Bộ.

– Văn phòng đăng ký đủ điều kiện kinh doanh sẽ được phép có cụm từ “văn phòng thẩm định” hay “công ty thẩm định” trong tên gọi của mình.

– Về phí dịch vụ, Bộ đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông sẽ quyết định mức thu phí dịch vụ sau khi xem xét cụ thể.

Về đăng ký doanh nghiệp

Đăng ký với Sở Công nghiệp và thương mại

Đăng ký với Bộ đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông

Người đại diện pháp luật của doanh nghiệp TĐG

– Trường hợp doanh nghiệp có hai thành viên hợp danh hoặc là cổ đông của cơ quan thẩm định thì cả thành viên hợp danh hoặc cổ đông đều là TĐV có kinh nghiệm hành nghề trên ba năm và không bị đình chỉ hành nghề trong vòng ba năm gần đây.

– Không quy định cụ thể với các loại hình doanh nghiệp khác

– Cho phép người không phải là TĐV có thể trở thành người đại diện văn phòng thẩm định hoặc người đại diện pháp luật của doanh nghiệp thẩm định với điều kiện không thuộc vào danh mục những đối tượng bị cấm tham gia hoạt động TĐG quy định tại điều 12 đạo luật này

Cơ quan và cơ chế giải quyết tranh chấp giữa khách hàng và doanh nghiệp TĐG

Khiếu nại lên cơ quan quản lý hoặc hiệp hội ngành để các cơ quan này thực hiện điều tra và trả lời khách hàng trong trường hợp có tranh chấp

Bộ đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Pháp luật của Trung Quốc và Hàn Quốc quy định (Bảng 1): Hiệp hội nghề nghiệp là cơ quan đánh giá tín nhiệm của các TĐV hay các công ty TĐG, cung cấp các thông tin cho khách hàng và các bên liên quan về tín nhiệm trong hoạt động cung cấp dịch vụ nhằm tránh rủi ro khi sử dụng dịch vụ TĐG. Nhiều quốc gia trên thế giới quy định, các công ty cung cấp các dịch vụ tài chính có vai trò quan trọng như dịch vụ kiểm toán, kế toán công chứng, luật… có thể được xếp hạng, đánh giá bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm có uy tín của nước ngoài, các tiêu chí đánh giá và phương pháp đánh giá về các công ty tư vấn này đều được công khai. Nhờ đó, rủi ro lựa chọn doanh nghiệp thiếu năng lực thực hiện dịch vụ tư vấn như trong mua sắm quản lý tài sản công sẽ được giảm thiểu đáng kể nếu yêu cầu lựa chọn các doanh nghiệp đạt mức xếp hạng tối thiểu nhất định.

Hai là, quy định nghĩa vụ của doanh nghiệp TĐG về thiết lập và cải tiến hệ thống giám sát chất lượng, đảm bảo tính khách quan, trung thực và hợp lý của báo cáo định giá. Đối với các hoạt động TĐG Nhà nước phải thiết lập và cải tiến hệ thống quản lý nội bộ, giám sát sự tuân thủ luật pháp của các thành viên Hội đồng định giá, quy định các tiêu chí đánh giá và chịu trách nhiệm về hành vi của mình để có cơ chế phòng ngừa các rủi ro về đạo đức của TĐV và thành viên Hội đồng thẩm định.

Ba là, nghiên cứu bổ sung thêm quy định hình phạt đối với các hành vi vi phạm của TĐV, doanh nghiệp TĐG, và các chuyên viên TĐG của nhà nước. Hiện nay, chế tài xử lý đối với những hành vi sai phạm trong TĐG được quy định tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn bị đánh giá là còn nhẹ, thiếu tính răn đe. Cần quy định thêm các hình thức xử phạt bổ sung bên cạnh hình phạt chính như tịch thu các khoản thu nhập do phạm tội mà có, hoặc phạt tiền bằng nhiều lần mức thu nhập do phạm tội mà có và đình chỉ hành nghề với TĐV, đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp TĐG. Đặc biệt, là với các hành vi ký, phát hành báo cáo cố ý làm sai lệch kết quả hoặc báo cáo có sai sót nghiêm trọng; sử dụng hoặc chỉ định những TĐV không đủ điều kiện tham gia cung cấp dịch vụ TĐG… Doanh nghiệp TĐG cũng sẽ bị xử lý nếu có TĐV hành nghề bị xử phạt.

Bốn là, bổ sung các thiết chế, thể chế cung cấp thông tin về thị trường và nghĩa vụ bù đắp nhằm tránh rủi ro đưa ra ý kiến sai lệch về kết quả của các doanh nghiệp TĐG trong quá trình thực hiện hợp đồng khi nhận thấy không đảm bảo được chất lượng cung cấp dịch vụ, bao gồm cả việc kết hợp sử dụng các chuyên gia chuyên ngành để làm việc. Trong thực tế, bên cạnh rủi ro TĐV vi phạm đạo đức hành nghề, kết quả TĐG còn bị ảnh hưởng bởi sự chính xác của thông tin đầu vào. Ở Việt Nam, thiếu thông tin, hoặc nhiều thông tin đầu vào khó thu thập, thông tin không đầy đủ, không chính xác và thiếu tính hệ thống, như trường hợp TĐG máy thiết bị chuyên dụng sẽ tạo rủi ro lớn cho TĐV khi đưa ra ý kiến về giá trị tài sản. Cho dù có áp dụng phương pháp TĐG đúng thì cũng khó đưa ra kết quả chính xác.

Bảng 2: Quy định về hành nghề thẩm định giá ở Trung Quốc và Hàn Quốc

Nội dung

Trung Quốc

Hàn Quốc

Tiêu chuẩn và điều kiện trở thành TĐV hành nghề

– Bao gồm TĐV và những chuyên gia khác có kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm thực tế.

– Đã vượt qua Bài kiểm tra năng lực TĐV. Nhà nước xác định ngạch chuyên viên TĐV theo nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội.

– Không thuộc những trường hợp sau: Những người đã bị trừng phạt hình sự do cố ý phạm tội hoặc tội cẩu thả trong hoạt động đánh giá, tài chính, kế toán, kiểm toán và chưa đủ năm năm kể từ ngày chấp hành xong án phạt không được tham gia hoạt động kinh doanh định giá.

– Những người vượt qua kỳ thi sát hạch theo quy định và không thuộc các trường hợp: Người chưa thành niên, người đang được giám hộ hoặc được giám hộ hạn chế, người đã tuyên bố phá sản và chưa thể khắc phục xong tình trạng phá sản, người chưa qua ba năm kể từ thời điểm chấp hành án treo hoặc người chưa hết 1 năm kể từ ngày tạm hoãn chấp hành hình phạt tù hoặc khi các hình phạt nặng hơn được tuyên chấm dứt thi hành; những người bị thu hồi thẻ TĐV quá 3 năm theo điều 13 và năm năm theo điều 39 (1) 11 và 12

– Những TĐV đủ điều kiện hành nghề sẽ được sử dụng cụm từ “TĐV”, những người không phải TĐV sẽ không được dùng cụm từ TĐV hay tên gọi tương tự khác trong tên gọi chức danh của mình.

Đơn vị tổ chức thi sát hạch, công bố danh sách TĐV đủ điều kiện hành nghề

Hiệp hội nghề nghiệp

Bộ đất đai, Cơ sở hạ tầng và Giao thông Hàn Quốc

Đơn vị cập nhật kiến thức, đào tạo chứng chỉ

Hiệp hội nghề nghiệp

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Nhiều nước có thị trường tài chính phát triển, quy mô dữ liệu lớn, mức độ cập nhật dữ liệu rất cao và có những chuyên gia giỏi để phân tích dữ liệu nên chất lượng dữ liệu rất tốt, đủ để có thể đưa ra những dự đoán cho tương lai như: Morning Stars, Thompson Reuters, Fitch Ratings, Moody’s… các đơn vị này đầu tư rất lớn cho việc thu thập dữ liệu và bán những dữ liệu đó cho các công ty có nhu cầu. Việt Nam hiện vẫn chưa có những doanh nghiệp cung cấp dữ liệu với quy mô lớn đáng tin cậy như vậy; thông tin chủ yếu từ các cơ quan nhà nước, song số lượng còn thiếu, chất lượng dữ liệu thấp, không được thường xuyên cập nhật.

Năm là, quy định rõ về đăng ký hành nghề TĐG, như quy định người có thẻ TĐV về giá chỉ được đăng ký hành nghề tại một đơn vị trong một khoảng thời gian nhất định… tránh mâu thuẫn do việc “đăng ký hành nghề đồng thời tại hai doanh nghiệp TĐG trở lên. Tại Trung Quốc, Hàn Quốc, các quy định cũng tương đồng với quy định này khi yêu cầu TĐV chỉ được hành nghề tại một công ty, đơn vị kinh doanh duy nhất trong một khoảng thời gian.

Tài liệu tham khảo:

  1. Ánh Tuyết (2022), Nhức nhối vấn nạn TĐG tiếp tay sai phạm. https://vneconomy.vn/nhuc-nhoi-van-nan-tham-dinh-gia-tiep-tay-sai-pham.htm;
  2. Nam Kiên, Thái Dương (2022), Tạp chí Toà án Nhân dân điện tử. https://tapchitoaan.vn/sai-pham-trong-tham-dinh-gia-tai-san-kien-nghi-bo-sung-che-tai-hinh-su6306.html;
  3. Xuân Mai (2021), Hà Nội: Bắt giam chủ tịch Công ty Cổ phần Y dược Vimedimex. https://cand.com.vn/Phap-luat/ha-noi-bat-giam-chu-tich-cong-ty-co-phan-y-duoc-vimedimex-i634285/;
  4. Đỗ Mến (2017), Hình sự hóa hành vi nâng khống tài sản đảm bảo, nên hay không? https://vst.mof.gov.vn;
  5. Ngân hàng nhà nước vẫn cấp tín dụng cho lĩnh vực bất động sản. https://dangcongsan.vn/kinh-te/ngan-hang-nha-nuoc-van-cap-tin-dung-cho-linh-vuc-bat-dong-san-631241.html;
  6. Gỡ nút thắt trong hoạt động TĐG, https://vneconomy.vn/go-nut-that-trong-hoat-dong-tham-dinh-gia.htm.
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 số tháng 5/2023

Điều kiện thành lập công ty thẩm định giá

Công ty thẩm định giá là gì?

  • Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.
  • Doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Tiêu chí xác định công ty thẩm định giá

  • Doanh nghiệp thẩm định giá được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
  • Doanh nghiệp thẩm định giá được hoạt động khi Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

Điều kiện thành lập công ty kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó phải có thành viên là chủ sở hữu;
  • Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên góp vốn;
  • Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
  • Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Thành lập công ty hợp danh

Công ty hợp danh khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 thành viên hợp danh;
  • Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty hợp danh phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Thành lập doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó có 01 thẩm định viên là chủ doanh nghiệp tư nhân;
  • Giám đốc doanh nghiệp tư nhân phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Thành lập công ty cổ phần

Công ty cổ phần khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá phải đủ các điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật;
  • Có ít nhất 03 thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp, trong đó tối thiểu phải có 02 cổ đông sáng lập;
  • Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của công ty cổ phần phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
  • Phần vốn góp của thành viên là tổ chức không được vượt quá mức vốn góp do Chính phủ quy định. Người đại diện của thành viên là tổ chức phải là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp.

Yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá

  • Là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp
  • Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá.
  • Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.

Điều kiện về thẩm định viên về giá

  • Có năng lực hành vi dân sự.
  • Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, khách quan.
  • Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học chuyên ngành vật giá, thẩm định giá và các ngành gồm: Kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá do các tổ chức đào tạo hợp pháp ở Việt Nam hoặc nước ngoài cấp.
  • Có thời gian công tác thực tế theo chuyên ngành đào tạo từ 36 (ba mươi sáu) tháng trở lên tính từ ngày có bằng tốt nghiệp đại học theo chuyên ngành quy định tại Khoản 3 Điều này.
  • Có Chứng chỉ đào tạo nghiệp vụ thẩm định giá do cơ quan, tổ chức có chức năng đào tạo chuyên ngành thẩm định giá cấp theo quy định của Bộ Tài chính, trừ các trường hợp sau:
  • Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học trong nước hoặc nước ngoài về chuyên ngành vật giá, thẩm định giá;
  • Người đã có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ngành kinh tế, kinh tế – kỹ thuật, kỹ thuật, luật liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá và đã có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành thẩm định giá.
  • Có Thẻ thẩm định viên về giá do Bộ Tài chính cấp.

Thủ tục thành lập công ty thẩm định giá

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký thành lập công ty

Hồ sơ đăng ký thành lập công ty bao gồm các giấy tờ sau:

  • Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
  • Điều lệ công ty;
  • Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; danh sách cổ đông sáng lập và danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
  • Chứng chỉ hành nghề kinh doanh thẩm định giá
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ sở hữu công ty, thành viên công ty, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với chủ sở hữu công ty, thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức;
  • Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.

Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh

  • Hồ sơ đăng ký thành lập công ty thẩm định giá được nộp tới Phòng đăng ký kinh doanh thông qua Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được thẩm định nội dung.
  • Thủ tục nộp lệ phí công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp sẽ được thực hiện song song với thủ tục nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp.
  • Trong vòng 03 ngày làm việc, Phòng Đăng ký kinh doanh trả lời người nộp hồ sơ về tính hợp lệ của hồ sơ, thông báo thay đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có).

Bước 3: Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Thời hạn cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ

Bước 4: Thực hiện các thủ tục sau khi thành lập công ty thẩm định giá

  • Khắc con dấu;
  • Treo biển tại trụ sở công ty;
  • Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp và thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Đăng ký chữ ký số điện tử thực hiện nộp thuế điện tử;
  • Kê khai và nộp thuế môn bài;
  • In và đặt in hóa đơn;
  • Góp vốn đầy đủ đúng hạn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh.

Thủ tục xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Bước 1: Soạn thảo hồ sơ xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá gồm có:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định
  • Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp;
  • Giấy đăng ký hành nghề thẩm định giá của các thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp được doanh nghiệp xác nhận; Giấy chứng nhận bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho thẩm định viên về giá hành nghề (nếu có);
  • Bản sao Hợp đồng lao động hoặc Phụ lục hợp đồng lao động (nếu có) của các thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;
  • Danh sách xác nhận của doanh nghiện về vốn góp của các thành viên trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn, danh sách cổ đông tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
  • Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;
  • Bản sao chứng thực văn bản bổ nhiệm chức vụ đối với đại điện pháp luật của doanh nghiệp, văn bản ủy quyền trong lĩnh vực thẩm định giá (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

  • Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá được nộp tại Cục Quản lý giá – Bộ Tài chính.
  • Doanh nghiệp lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
  • Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Cục Quản lý giá có quyền yêu cầu thẩm định viên về giá hoặc doanh nghiệp giải trình hoặc cung cấp tài liệu phục vụ cho việc kiểm tra, đối chiếu, xác minh quá trình làm việc và các thông tin khác trong hồ sơ.

Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá

  • Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện thì Cục Quản lý giá xem xét để cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ hợp lệ.
  • Trường hợp từ chối, Cục Quản lý giá trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thẩm Định Giá Và Những Điều Có Thể Bạn Chưa Biết

Thẩm định giá là gì? Mục đích của việc thẩm định giá? Những tài sản nào có thể được thẩm định giá?… Là những thắc mắc mà chúng tôi nhận được rất nhiều, bởi không phải bất cứ ai cũng có thể hiểu được vấn đề này. Dẫn đến việc thẩm định giá các tài sản không chính xác so với thời điểm hiện tại. Nếu bạn quan tâm đến vấn đề này, hãy tham khảo bài viết được chia sẻ bởi các chuyên gia hàng đầu của chúng tôi sau đây nhé!

Thẩm định giá là gì?

Khái niệm thẩm định giá

Có rất nhiều khái niệm thẩm định giá được phát biểu bởi các chuyên gia khác nhau trên khắp thế giới, chúng ta có thể tham khảo một số khái niệm phổ biến như:

+ Từ điển Oxford: Thẩm định giá là sự ước tính giá trị bằng tiền của một vật, của một tài sản; là sự ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh.

+ Giáo sư W.Seabrooke – Viện đại học Portsmouth, Anh: Thẩm định giá là sự ước tính giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định.

+ Gs. Lim Lan Yuan – Singapore: Thẩm định giá là một nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả những đặc điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.

+ Tại Việt Nam, Căn cứ theo Điều 4. Luật Giá khái niệm: Thẩm định giá là việc cơ quan, tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá trị bằng tiền của các loại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự phù hợp với giá thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, phục vụ cho mục đích nhất định theo tiêu chuẩn thẩm định giá.

Mục đích của thẩm định giá

Cho đến ngày ngay thì thẩm định giá đã trở nên khá quen thuộc, do vậy rất nhiều doanh nghiệp tìm đến các đơn vị thẩm định giá để có thể định giá về tài sản của mình. Vậy mục đích của thẩm định giá là gì?

– Làm cơ sở xét duyệt chi nguồn vốn ngân sách Nhà Nước.

– Bán đấu giá Tài sản, xét thầu các dự án, thế chấp vay vốn Ngân hàng.

– Thực hiện việc hạch toán kế toán và tính thuế của các doanh nghiệp.

– Tư vấn và lập dự án đầu tư, duyệt dự toán các dự án và công trình.

– Chứng minh tài sản khi thực hiện du học, du lịch, đầu tư định cư nước ngoài…

– Cổ phần hóa Doanh nghiệp hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp.

– Đền bù, bảo hiểm, khiếu nại, giải quyết, xử lý tài sản tranh chấp trong các vụ án.

– Làm cơ sở tính tiền sử dụng đất để nộp vào ngân sách Nhà nước khi nhận giao đất hay thuê đất.

– Mua bán, chuyển nhượng; mua bán xử lý nợ, xử lý tài sản thế chấp, tài sản tồn đọng.

– Thành lập Doanh nghiệp; góp vốn liên doanh, giải thể, sáp nhập, chia tách, mua bán doanh nghiệp.

Các dịch vụ thẩm định giá

Ngành thẩm định giá hiện nay nhộn nhộn nhịp và được nhiều đơn vị thực hiện, giúp doanh nghiệp có nhiều lựa chọn địa chỉ mà mình tin tưởng nhất. Hầu hết các đơn vị này đều thực hiện các dịch vụ thẩm định giá để phục vụ nhiều đối tượng khách hàng như:

– Thẩm định giá bất động sản

– Thẩm định giá động sản

– Thẩm định giá dự án đầu tư

– Thẩm định giá tài nguyên

– Thẩm định giá tài sản vô hình

– Thẩm định giá trị doanh nghiệp

Các bước thực hiện thẩm định giá

Bước 1: Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định giá và xác định giá trị thị trường hoặc phi thị trường làm cơ sở thẩm định giá tài sản.

Bước 2: Lập kế hoạch thẩm định giá.

Bước 3: Khảo sát thực tế, thu thập thông tin.

Bước 4: Phân tích thông tin sau khi đã khảo sát thực tế.

Bước 5: Xác định giá trị tài sản cần thẩm định giá.

Bước 6: Kiểm soát chất lượng.

Bước 7: Lập báo cáo kết quả thẩm định giá, chứng thư thẩm định giá và gửi cho khách hàng, các bên liên quan.

Tìm kiếm đơn vị thẩm định giá uy tín tại TPHCM

Với bất cứ tài sản nào, doanh nghiệp hoặc cá nhân cũng cần biết được giá trị chính xác, nhằm có thể nắm bắt được giá trị chính xác về tài sản của mình hoặc tài sản mà mình quan tâm. Điều này giúp khách hàng có thể dễ dàng định giá khi muốn mua bán, sang nhượng, góp vốn đầu tư sinh lời… với bất cứ tài sản nào, đơn vị nào mà mình muốn hợp tác.

Hiện nay có rất nhiều công ty thẩm định giá xuất hiện trên thị trường, tuy nhiên điều quan trọng mà doanh nghiệp cần hiện nay là tìm kiếm một đơn vị thẩm định giá uy tín để hợp tác. Công ty TNHH Định giá Bến Thành – Hà Nội là một trong những đơn vị mà khách hàng nên tìm hiểu và liên hệ để được hỗ trợ ngay hôm nay.

Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiều năm kinh nghiệm và phục vụ khách hàng bằng cả tâm huyết của mình. Chúng tôi tự hào là nhà cung cấp các dịch vụ tốt nhất về lĩnh vực thẩm định giá, tư vấn đầu tư bất động sản, đầu tư định cư nhanh và chính xác trên khắp cả nước, được rất nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn để hợp tác.

Thẩm định giá tài sản được thực hiện trong trường hợp nào?

Chi tiết câu hỏi

Điều 44 Luật Giá và Nghị định số 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà nước như sau: “Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp sau: 1. Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; 2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá; 3. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước; 4. Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”. Tại Khoản 7 Điều 1 Thông tư số 68/2022/TT-BTC ngày 11/11/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 58/2016/TT-BTC (sửa đổi Khoản 2 Điều 11 Thông tư 58/2016/TT-BTC) về giá gói thầu quy định: “Kết quả thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá đối với các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ phải thẩm định giá theo quy định của Luật giá”. Hiện nay, các thông tư của Bộ Y tế về đấu thầu thuốc, trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập (Thông tư số 15/2019/TT-BYT; Thông tư số 14/2020/TT-BYT; Thông tư 08/2023/TT-BYT bãi bỏ Thông tư số 14/2020/TT-BYT) đều không quy định về thẩm định giá nhà nước trong đấu thầu thuốc. Tôi xin hỏi, đấu thầu thuốc, trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập của địa phương có phải trường hợp bắt buộc phải có thẩm định giá của cơ quan nhà nước theo quy định của Luật Giá và Nghị định số 89/2013/NĐ-CP không? Đấu thầu thuốc, trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập của địa phương có được áp dụng theo Khoản 4 Điều 44 Luật Giá nêu trên hay không? Thẩm quyền quyết định thẩm định giá nhà nước trong đấu thầu thuốc, trang thiết bị là UBND tỉnh hay Chủ tịch UBND tỉnh?

Trả lời

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Theo Điều 31 Luật Giá quy định về tài sản thẩm định giá như sau:

“Điều 31. Tài sản thẩm định giá

1. Tài sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá.

2. Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan”.

Theo quy định trên thì Luật Giá không quy định cụ thể loại tài sản phải thẩm định giá. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện trong trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá hoặc trường hợp Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Căn cứ Điều 44 Luật Giá quy định về phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà nước như sau:

“Điều 44. Phạm vi hoạt động thẩm định giá của Nhà nước

Hoạt động thẩm định giá của Nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện trong các trường hợp sau:

1. Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

2. Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá;

3. Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước;

4. Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Tại Điều 23 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 6/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá quy định:

“Điều 23. Yêu cầu thẩm định giá tài sản

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thẩm định giá tài sản theo yêu cầu hoặc đề nghị (sau đây gọi chung là yêu cầu) bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá, cụ thể như sau:

a) Mua, bán, thanh lý, cho thuê tài sản nhà nước hoặc đi thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nướctheo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;

b) Không thuê được doanh nghiệp thẩm định giá đối với tài sản nhà nước trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao mua, bán, thanh lý, cho thuê, đi thuê tài sản nhà nước đã đăng công khai thông tin sau 15 (mười lăm) ngày mời cung cấp dịch vụ thẩm định giá nhưng không có doanh nghiệp thẩm định giá tham gia, trừ trường hợp đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

c) Mua, bán tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về danh mục bí mật nhà nước;

d) Mua, bán tài sản nhà nước có giá trị lớn mà sau khi đã thuê doanh nghiệp thẩm định giá, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phê duyệt thấy cần thiết phải có ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại điểm n khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 5 Nghị định này”.

Điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP quy định:

“4. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ, quyền hạn sau:

… b) Phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước quy định tại Khoản 2 Điều 31 và Điều 44 của Luật Giá thuộc địa phương quản lý theo quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;”.

Căn cứ vào các quy định trên thì thấy rằng, để trả lời câu hỏi của bà Thu thì trước hết cần xác định việc đấu thầu thuốc, trang thiết bị y tế tại các cơ sở y tế công lập của địa phương thuộc trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu cầu thẩm định giá hay là thuộc trường hợp Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Từ đó, căn cứ vào quy định tại Điều 44 của Luật Giá; Điều 23 của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và quy định về phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước của UBND cấp tỉnh theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP để xác định cụ thể trường hợp áp dụng và thẩm quyền quyết định thẩm định giá của Nhà nước.

https://chinhsachonline.chinhphu.vn/

Ban hành hướng dẫn về định giá đất trước ngày 15/8/2023.

Đây là nội dung được nêu tại Nghị quyết 124/NQ-CP ngày 07/8/2023 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023.

Về lĩnh vực đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao nhiệm vụ rà soát, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi các quy định về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, khai thác khoáng sản… bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội của địa phương.

Đồng thời, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về đất đai, đặc biệt là Luật Đất đai (sửa đổi); Ban hành hướng dẫn về định giá đất trước ngày 15/8/2023.

dinh gia dta

Ban hành hướng dẫn về định giá đất trước ngày 15/8/2023 (Ảnh minh họa)

Bên cạnh đó, Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương tập trung thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 33/NQ-CP; tích cực, chủ động làm việc với các địa phương, doanh nghiệp để đẩy nhanh triển khai các dự án bất động sản, nhất là các dự án lớn.

Thực hiện báo cáo hằng tháng cho Thủ tướng Chính phủ việc thực hiện mục tiêu 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội và giải ngân gói tín dụng 120.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, người thu nhập thấp.

Ngoài ra, các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nghiên cứu đẩy nhanh việc hình thành các sở, sàn giao dịch tập trung đối với các thị trường bất động sản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ lộ trình thực hiện trong tháng 8/2023.

Xem chi tiết Nghị quyết 124/NQ-CP.

[embeddoc url=”https://thamdinh.com.vn/wp-content/uploads/2023/08/nghi-quyet-124-nq-cp-2023-phien-hop-chinh-phu-thuong-ky-thang-7.pdf”]